Phượng Xuyên Tàn Hán Convert

Chương 10: Đông Hán khu hành chính

Đông Hán thuận đế vĩnh cùng 5 năm (140 năm ), này lãnh thổ quốc gia phân ranh giới vì Tư Lệ giáo úy bộ, mười hai châu thứ sử bộ cùng Tây Vực trường sử phủ, các vương quốc, nước phụ thuộc ấn quận chế; ấp, nói, hầu quốc, công quốc chờ ấn huyện chế. Cụ thể phân ranh giới như sau:
Tư Lệ giáo úy bộ


Kinh Triệu Doãn trị Trường An ( nay Thiểm Tây Trường An tam kiều ).
Lãnh 10 huyện: Trường An, trường lăng, dương xúi, bá lăng, đỗ lăng, Tân Phong, Lam Điền, Trịnh huyện, thượng lạc, thương huyện.
Hữu đỡ phong trị hòe ( nay Thiểm Tây Hưng Bình ).


Lãnh 15 huyện: Hòe, mậu lăng, bình lăng, hộ huyện, võ công, mỹ dương, mi huyện, ung huyện, đỗ dương, trần thương, du quân, khiên huyện, sơn huyện, tuân ấp, an lăng.
Tả phùng linh trị Cao Lăng ( nay Thiểm Tây Cao Lăng ).


Lãnh 13 huyện: Cao Lăng, trì dương, vạn năm, trọng tuyền, lâm tấn, cáp dương, hạ dương, tần dương, túc ấp, nha huyện, không ( đi tam điểm thủy thêm kỳ bộ bên ) hủ, vân dương.
Hà Đông quận trị an ấp ( nay Sơn Tây hạ huyện vũ vương ).


Lãnh 19 huyện: An ấp, nghe hỉ, y thị, đại dương, Hà Bắc, bồ bản, phần âm, da thị, giáng ấp, lâm phần, tương lăng, dương huyện, Bình Dương, Vĩnh An, bắc khuất, bồ tử, đoan thị, oách ( đi trùng thêm tam điểm thủy ) trạch, đông viên.
Hoằng Nông quận trị Hoằng Nông ( nay Hà Nam linh bảo bắc Hoàng Hà nam ngạn ).


Lãnh 9 huyện: Hoằng Nông, thiểm huyện, hồ huyện, hoa âm, Lư thị, mãnh trì, Tân An, nghi dương, lục hồn.
Hà Nam Doãn trị Lạc Dương ( nay Hà Nam Lạc Dương Đông Bắc ).




Lãnh 21 huyện: Lạc Dương, bình huyện, bình âm, cốc thành, Hà Nam, tân thành, lương huyện, yển sư, câu thị, củng huyện, thành cao, Huỳnh Dương, cuốn huyện, nguyên võ, dương võ, trung mưu, Khai Phong, uyển lăng, tân Trịnh, mật huyện, kinh huyện.
Hà Nội quận trị hoài huyện ( nay Hà Nam võ trắc Tây Nam đại hồng kiều nam ).


Lãnh 18 huyện: Hoài huyện, võ đức, bình cao, châu huyện, ôn huyện, Hà Dương, dã vương, sóng huyện, chỉ huyện, thấm thủy, sơn dương, tu võ, hoạch gia, múc huyện, cộng huyện, Triều Ca, đãng âm, lâm lự.
Dự Châu thứ sử bộ
Dĩnh Xuyên quận trị dương địch ( nay Hà Nam Vũ Châu ).


Lãnh 17 huyện: Dương địch, Dương Thành, luân thị, giáp huyện, phụ thành, Dĩnh dương, tương thành, côn dương, Vũ Dương, định lăng, yển huyện, lâm Dĩnh, Dĩnh Âm, Hứa huyện, tân múc, Yên lăng, trường xã.
Nhữ Nam quận trị bình dư ( nay Hà Nam Nhữ Nam bắn kiều ).


Lãnh 37 huyện: Bình dư, thượng Thái, cù dương, Ngô phòng, Tây Bình, định Dĩnh, triệu lăng, thấm ( đi nhân thêm ẩn ) cường, tây hoa, chinh Khương, Nhữ Dương, nam đốn, Dương An, lang lăng, bắc Nghi Xuân, an thành, thận dương, an dương, tân tức, dặc dương, kỳ tư, nguyên lộc, phú sóng, bao tin, tân Thái, đồng dương, cố thủy, hạng huyện, Nghi Lộc, tân dương, Tống Quốc, tư thiện, thành phụ, sơn tang, tế dương, Nhữ Âm, thận huyện.


Trần quốc trị trần huyện ( nay Hà Nam hoài dương ).
Lãnh 9 huyện: Trần huyện, tân bình, Ninh Bình, võ bình, khổ huyện, chá huyện, dương hạ, đỡ nhạc, trường bình.
Lương Quốc trị tuy dương ( nay Hà Nam thương khâu huyện thành ).


Lãnh 8 huyện, tuy dương, mông huyện, ninh lăng, Yên huyện, cốc thục, ngu huyện, hạ ấp, đãng huyện.
Phái quốc trị tương huyện ( nay An Huy tuy khê trương tập ).


Lãnh 21 huyện: Tương huyện, tiếu huyện, trữ thu, phong huyện, Phái Huyện, lâm tuy, quá khâu, kiến bình, 鄼 huyện, tiếu huyện, đan huyện, chất ( đi chất thêm đến ) huyện, trúc ấp, kỳ huyện, phù ly, cốc dương, hào huyện, hồng huyện, hướng huyện, long kháng, công khâu.
Lỗ Quốc trị lỗ huyện ( nay Sơn Đông khúc phụ ).


Lãnh 6 huyện: Lỗ huyện, vấn dương, biện huyện, châu huyện, phiên huyện, Tiết huyện.
Duyện Châu thứ sử bộ
Trần Lưu quận trị Trần Lưu ( nay Hà Nam Khai Phong huyện Trần Lưu ).


Lãnh 17 huyện: Trần Lưu, Ung Khâu, úy thị, đỡ mương, ngữ huyện, tương ấp, mình ngô, khảo thành, ngoại hoàng, tế âm, đông hôn, tiểu hoàng, tuấn nghi, phong khâu, bình khâu, trường viên, cây táo chua.
Đông quận trị Bộc Dương ( nay Hà Nam Bộc Dương khánh tổ bắc ).


Lãnh 15 huyện: Bộc Dương, con ngựa trắng, yến huyện, Đốn Khâu, vệ quốc, Đông Võ dương, dương bình, đông a, Phạm huyện, cốc thành, lâm ấp, nhạc bình, phát bình, liêu thành, bác bình.
Tế âm quận trị định đào ( nay Sơn Đông định Đào Thành Tây Bắc ).


Lãnh 11 huyện; định đào, oan câu, thừa thị, câu dương, thành dương, Quyên thành, lẫm khâu, ly hồ, thành võ, đơn phụ, mình thị.
Sơn dương quận trị xương ấp ( nay Sơn Đông cự dã xương ấp ).


Lãnh 10 huyện: Xương ấp, cự dã, Kim Hương, đông mân, phòng đông, phương cùng, cao bình, hồ lục, nam Bình Dương, hà khâu.
Nhậm thành quốc trị nhậm thành ( nay Sơn Đông hơi sơn lỗ kiều ).
Lãnh 3 huyện: Nhậm thành, kháng phụ, phàn huyện.
Đông bình quốc trị vô muối ( nay Sơn Đông đông bình túc thành ).


Lãnh 5 huyện: Vô muối, thọ trương, cần xương, phú thành, chương huyện, đông với lục, Ninh Dương.
Tế Bắc Quốc trị Lư huyện ( nay Sơn Đông trường thanh lập tức phụ cận ).
Lãnh 5 huyện: Lư huyện, trì bình, xà khâu, mới vừa huyện, thành huyện.
Thái Sơn quận trị phụng cao ( nay Sơn Đông Thái An phạm trấn ).


Lãnh 12 huyện: Phụng cao, bác huyện, lương phủ, cự bình, trì huyện, doanh huyện, mưu huyện, lai vu, cái huyện, nam võ dương, phí quốc, nam thành.
Thanh Châu thứ sử bộ
Bình Nguyên quận trị Bình Nguyên ( nay Sơn Đông Bình Nguyên uống nhà trọ phụ cận ).


Lãnh 10 huyện: Bình Nguyên, cao đường, chúc a, tháp âm, an đức, cách quốc, Tây Bình xương, huyện, nhạc lăng, ghét thứ.
Tế Nam quốc trị đông bình lăng ( nay Sơn Đông chương khâu táo viên Tây Bắc ).


Lãnh 1. Huyện; đông bình lăng, thổ cổ, Lịch thành, đài huyện, huyện, gian huyện, đông triều, Trâu bình, lương Trâu, với lăng.
Nhạc An quốc trị lâm tế ( nay Sơn Đông cao thanh cao thành trấn ).
Lãnh 9 huyện: Lâm tế, cao uyển, ngàn thừa, nhạc an, bác xương, lợi huyện, liêu thành, thọ quang, ích huyện.


Tề quốc trị lâm truy ( nay Sơn Đông tri bác lâm tri khu tề đều ).
Lãnh 6 huyện: Lâm truy, Tây An, xương quốc, dương, quảng huyện, lâm cù.
Bắc Hải quốc trị kịch huyện ( nay Sơn Đông xương nhạc Nghiêu mương trấn ).


Lãnh 18 huyện: Kịch huyện, đông an bình, bình thọ, doanh lăng, chu hư, an khâu, xương an, bình an, cao mật, Di An, Thuần Vu, Đô Xương, Hạ Mật, keo đông, tức mặc, tráng võ, rất huyện, xem dương.
Đông Lai quận trị Hoàng huyện ( nay Sơn Đông Long Khẩu hoàng thành tập ).


Lãnh 12 huyện: Hoàng huyện, tư ( đi sơn thêm khăn ) quốc, khúc thành, dịch quốc, đương lợi, Lư hương, mưu bình, đông mưu, xương dương, Trường Quảng, không này, Kiềm Tưu.
Từ Châu thứ sử bộ
Lang tà quốc trị Khai Dương ( nay Sơn Đông lâm nghi bắc mang thành tử ).


Lãnh 13 huyện, cử huyện, đông an, đông hoàn, cô mạc, chư huyện, Đông Võ, lang tà, mương khúc, Dương Đô, lâm nghi, Khai Dương, tức khâu, tăng quốc.
Đông Hải quận trị Đàm huyện ( nay Sơn Đông đàm thành thành bắc ).


Lãnh 13 huyện: Đàm huyện, tương bí, Lan Lăng, thừa huyện, âm bình, thích huyện, xương lự, hợp hương, chúc này, lợi thành, cống du, cù huyện, hậu khâu.
Bành thành quốc trị Bành thành ( nay Giang Tô Từ Châu ).
Lãnh 8 huyện: Bành thành, lưu huyện, quảng thích, phó dương, võ nguyên, Lữ huyện, ngô huyện, tai khâu.


Hạ Bi quốc trị Hạ Bi ( nay Giang Tô bi huyện cổ bi ).
Lãnh 16 huyện: Hạ Bi, lương thành, tư ngô, hạ tướng, Thủ Lự, đồng quốc, Hạ Khâu, từ huyện, tuy lăng, Hu Di, núi cao, hoài lăng, đông thành, Khúc Dương, hoài phổ, Hoài Âm.
Quảng Lăng quận trị Quảng Lăng ( nay Giang Tô Dương Châu thành bắc ).


Lãnh 12 huyện: Quảng Lăng, Giang Đô, dư quốc, đường ấp, Hải Lăng, cao bưu, bình an, Đông Dương, lăng huyện, bắn dương, hối tây, muối độc.
Ký Châu thứ sử bộ
Ngụy quận trị nghiệp huyện ( nay Hà Bắc lâm Chương nghiệp trấn ).


Lãnh 15 huyện: Nghiệp huyện, nội hoàng, Lê Dương, phồn dương, âm an, Ngụy huyện, nguyên thành, Quán Đào, thanh uyên, bình tư, Xích Khâu, Khúc Lương, lương kỳ, võ an, thiệp quốc.
Thanh hà quốc trị cam lăng ( nay Sơn Đông lâm thanh Đông Bắc ).


Lãnh 7 huyện: Cam lăng, bối khâu, linh huyện, úc ( đi có thêm du ) huyện, dịch mạc, quảng xuyên, Đông Võ thành.
An bình quốc trị tin đều ( nay Hà Bắc ký huyện ).
Lãnh 13 huyện: Tin đều, đỡ liễu, đường dương, Nam Cung, hình huyện, võ ấp, xem tân, hạ bác, võ toại, tha dương, an bình, nam thâm trạch, Phụ Thành.


Cự Lộc quận trị trang ( đi thổ thêm anh ) đào ( nay Hà Bắc ninh tấn đông trần phụ cận ).


Lãnh 15 huyện: Trang ( đi thổ thêm anh ) đào, Dương thị, vân ( đi viên thêm kiêu ) huyện, hạ Khúc Dương, nam dây cương ( đi khẩu đi xe thêm ngôn ), nhậm huyện, bình hương, nam cùng, Cự Lộc, quảng làm, khúc chu, quảng tông, quảng năm, mắng chương, liệt người.
Triệu quốc trị Hàm Đan ( nay Hà Bắc Hàm Đan ).


Lãnh 5 huyện: Hàm Đan, Dịch Dương, tương quốc, trung khâu, bách người.
Thường Sơn quốc trị Nguyên thị ( nay Hà Bắc Nguyên thị ân thôn ).
Lãnh 12 huyện: Nguyên thị, loan thành, bình gai, cao ấp, phòng ở, thượng ngải, Chân Định, chín môn, bồ ngô, giếng hình, linh thọ, đi về phía nam đường.


Trung quốc gia trị Lư nô ( nay Hà Bắc Định Châu ).
Lãnh 13 huyện: Lư nô, an hi, hán xương, lễ ngô, An quốc, vô cực, tân thị, thượng Khúc Dương, vọng đều, đường huyện, bồ âm, Bắc Bình, quảng xương.
Hà Gian quốc trị nhạc thành ( nay Hà Bắc đậu đầu thiên hộ truân phụ cận ).


Lãnh 11 huyện; nhạc thành, cung cao, thành bình, trung thủy, võ viên, thúc châu, đông bình thư, Cao Dương, mạo huyện, văn an, Dịch huyện.
Bột Hải quận trị nam da ( nay Hà Bắc nam da thường trang ).
Lãnh 8 huyện: Nam da, đông quang, trùng hợp, cao thành, dương tin, tu huyện, phù dương, chương võ.
Kinh Châu thứ sử bộ


Nam Dương quận trị uyển huyện ( nay Hà Nam Nam Dương ).


Lãnh 36 huyện: Uyển huyện, tây ngạc, bác vọng, đổ dương, trĩ huyện, diệp huyện, trừu huyện, lỗ dương, Lệ quốc, tích huyện, sông Đán, Nam Hương, thuận dương, Võ Đang, quán quân, 鄼 huyện, âm huyện, trúc dương, sơn đều, Đặng huyện, Thái dương, chương lăng, tương hương, Hồ Dương, ánh sáng mặt trời, tân dã, an chúng, nhương huyện, niết dương, gai dương, dục dương, vũ âm, so dương, bình thị, phục dương, tùy huyện.


Giang Hạ quận trị Tây Lăng ( nay Hồ Bắc tân châu thành Hà Tây ngạn ).
Lãnh 14 huyện: Tây Lăng, chu huyện, ngạc huyện, kỳ xuân, hạ trĩ, sa tiện, an lục, nam tân thị, vân đỗ, thế nhưng lăng, tây dương, mềm ( đi thiếu tăng lớn ) quốc, quận ( đi quân thêm mãnh ) huyện, bình xuân.
Nam Quận trị Giang Lăng ( nay Hồ Bắc Giang Lăng ).


Lãnh 17 huyện: Giang Lăng, hoa dung, châu lăng, chi giang, di nói, Di Lăng, đương dương, nhược quốc, biên huyện, nghi thành, lại ( đi đi thêm mình ) quốc, trung Lư, Tương Dương, lâm tự, tỉ về, vu huyện, rất sơn.
Trường Sa quận trị lâm Tương ( nay Hồ Nam Trường Sa ).


Lãnh 12 huyện: Lâm Tương, Tương nam, Ích Dương, la huyện, hạ tuyển, liền nói, chiêu lăng, lễ lăng, an thành, trà lăng, du huyện, dung lăng.
Võ lăng quận trị lâm nguyên ( nay Hồ Nam thường đức ).


Lãnh 12 huyện: Lâm nguyên, nguyên nam, hán thọ, làm đường, sàn lăng, linh dương, sung huyện, dậu dương, dời lăng, nguyên lăng, thần dương, sàm thành.
Linh Lăng quận trị tuyền lăng ( nay Hồ Nam Vĩnh Châu ).


Lãnh 13 huyện: Tuyền lăng, doanh phổ, doanh nói, linh nói, trọng an, Tương hương, Chiêu Dương, yến dương, phu di, đều lương, thao dương, Linh Lăng, thủy an.
Quế Dương quận trị sâm huyện ( nay Hồ Nam sâm châu ).
Lãnh 11 huyện: Sâm huyện, hán ninh, liền huyện, lỗi dương, Âm Sơn, lâm võ, nam bình, Quế Dương, Khúc Giang, trinh dương, hàm khuông.


Dương Châu thứ sử bộ
Cửu Giang quận trị âm lăng ( nay An Huy phượng dương chu vu Tây Nam ).
Lãnh 14 huyện: Âm lăng, tây Khúc Dương, Thọ Xuân, đương từ, hạ Thái, bình a, nghĩa thành, Chung Ly, thành đức, Hợp Phì, tuấn tù, toàn ớt, phụ lăng, lịch dương.
Lư Sơn quận trị thư huyện ( nay An Huy Lư Giang quế nguyên tây ).


Lãnh 14 huyện: Thư huyện, lâm hồ, tương an, cư sào, hoàn huyện, tìm dương, long thư, sáu an, an phong, tiềm ( đi ngày thêm cách ) huyện, vu lâu, Dương Tuyền, liêu huyện.
Đan Dương quận trị uyển lăng ( nay An Huy Tuyên Châu ).


Lãnh 16 huyện: Uyển lăng, vu hồ, xuân cốc, lật dương, Đan Dương, thạch thành, mạt lăng, hồ thục, giang thừa, câu dung, cố chướng, với tiềm, kính huyện, lăng dương, y huyện, hấp huyện.
Ngô quận trị Ngô huyện ( nay Giang Tô Tô Châu ).


Lãnh 13 huyện: Ngô huyện, lâu huyện, vô tích, bì lăng, Khúc A, đan đồ, dương tiện, ô trình, từ quyền, muối biển, dư hàng, tiền đường, phú xuân.
Hội Kê quận trị sơn âm ( nay Chiết Giang Thiệu Hưng ).


Lãnh 14 huyện: Sơn âm, dư ký, thượng ngu, dư Diêu, câu chương, 鄮 huyện, ngân huyện, chư ký, diệm huyện, ô thương, đại mạt, chương an, Vĩnh Ninh, đông dã.
Dự Chương quận trị Nam Xương ( nay Giang Tây Nam Xương ).


Lãnh 21 huyện: Nam Xương, dư hãn, bà dương, vân ( đi viên thêm kiêu ) dương, hải hôn, lịch lăng, sài tang, Bành trạch, ngải huyện, Kiến Xương, kiến thành, tân cam, Nghi Xuân, bình đều, thạch dương, lư lăng, lâm nhữ, nam thành, vu đều, cống huyện, nam dã.
Nay Đài Loan đảo lúc ấy xưng là di châu.
Dương Châu thứ sử bộ


Hán Trung quận trị nam Trịnh ( nay Thiểm Tây Hán Trung ).
Lãnh 9 huyện: Nam Trịnh, miện dương, bao trung, thành cố, an dương, tây thành, tích huyện, thượng dung, phòng lăng.
Ba quận trị Giang Châu ( nay Tứ Xuyên Trùng Khánh ).


Lãnh 14 huyện: Giang Châu, lót giang, an hán, đãng cừ, tuyên hán, hán xương, sung quốc, lãng trung, phù lăng, chỉ huyện, bình đều, bên sông, cù nhẫn, cá phục.
Quảng hán quận trị lạc huyện ( nay Tứ Xuyên quảng hán ).


Lãnh 11 huyện: Lạc huyện, tân đều, cái phương, miên trúc, phù huyện, Tử Đồng, gia manh, cối thủy, thê huyện, quảng hán, đức dương.
Quảng hán nước phụ thuộc trị nay Cam Túc văn huyện.
Lãnh 3 nói: Âm bình nói, điện thị nói, mới vừa thị nói.
Thục quận trị thành đô ( nay Tứ Xuyên thành đô ).


Lãnh 8 huyện 3 nói: Thành đô, quảng đều, giang nguyên, lâm cung, bì huyện, phồn huyện, quảng nhu, tằm lăng; miên chuồng ( đi đã thêm hổ ) nói, vấn giang nói, tiên để nói.
Thục quận nước phụ thuộc trị hán gia ( nay Tứ Xuyên lô Sơn Đông bắc ).
Lãnh 4 huyện: Hán gia, đồ huyện, nghiêm nói, mao ngưu.


Kiện vì quận trị võ dương ( nay Tứ Xuyên Bành thành phố núi Giang Đông ).
Lãnh 9 huyện: Võ dương, Nam An, ngưu tì ( đi nguyệt thêm cách ), tư trung, hán an, giang dương, phù tiết, nam quảng, bặc nói.
Kiện vì nước phụ thuộc trị chu đề ( nay Vân Nam chiêu thông ).
Lãnh 3 huyện: Chu đề, Hán Dương, đường lang.


Tường Kha quận trị thả lan ( nay Quý Châu quý định huyện đông ).
Lãnh 16 huyện: Thả lan, vô liễm, 鄨 huyện, bình di, đêm lang, đạm bản thảo, nói chỉ, lậu nằm, lậu giang, cùng cũng, vô đơn, điện đinh, uyển ôn, sàm phong, tiến thừa, tây tùy.
Ích Châu quận trị Điền Trì ( nay Vân Nam cam giang Tấn Thành ).


Lãnh 16 huyện: Điền Trì, du nguyên, thắng hưu, kiến linh, liền nhiên, cốc xương, côn trạch, cùng lao, cùng lại, vị huyện, mục mĩ, Tần tang, phan đống, vô 畷( đi điền thêm mộc ), luật cao, bí cổ.
Vĩnh Xương quận trị không Vi ( nay Vân Nam người bảo lãnh cầu gỗ ).


Lãnh 8 huyện: Không Vi, bác nam, tây đường, so tô, sài du, tà long, Vân Nam, ai lao. Ở này tây bộ có bộc bộ bộ tộc cư trú, nam bộ từ mân bộc bộ, cưu liêu bộ chờ bộ tộc cư trú, Tây Nam từ lật càng bộ bộ tộc cư trú chờ.
Lương Châu thứ sử bộ


Võ đều quận trị hạ biện ( nay Cam Túc huy huyện giang Lạc trấn tây ).
Lãnh 7 huyện: Hạ biện, hà trì, đường xưa, tự huyện, thượng lộc, võ đều nói, Khương nói.
Lũng Tây quận trị địch nói ( nay Cam Túc Lâm Thao ).


Lãnh 11 huyện: Địch nói, an cố, đại hạ, phu hãn, bạch thạch, hà quan, đầu dương, chướng huyện, tương võ, Lâm Thao ( trú nam bộ đô úy ), để nói.
Hán Dương quận trị ký huyện ( hôm nay túc cam cốc ).


Lãnh 12 huyện: Ký huyện, tây huyện, vọng viên, thượng quách, lũng huyện, lược dương, hiện thân, 獂 nói, thành kỷ, A Dương, bình tương, dũng sĩ.
Yên ổn quận trị lâm kính ( nay Cam Túc trấn nguyên Đông Nam ).
Lãnh 7 huyện: Lâm kính, âm bàn, thuần cô, ô thị, cao bình, triều kia, Bành dương.


Bắc địa quận trị phú bình ( nay ninh hạ Ngô trung Tây Nam ).
Lãnh 6 huyện: Phú bình, liêm huyện, Linh Châu, tham dây cương ( đi khẩu, xe thêm ngôn ), bùn dương, dặc cư.
Võ uy quận trị cô tang ( nay Cam Túc võ uy ).


Lãnh 13 huyện: Cô tang, Hưu chư, hiện mỹ, tuyên uy, võ uy, 揟 thứ, loan điểu, thương tùng, trương dịch, phác nhị, ảo vây, run ( đi trang thêm điểu ) âm, tổ lệ.
Kim Thành quận trị duẫn ngô ( nay Cam Túc thủy thanh huyện bình mương ).


Lãnh 10 huyện: Duẫn ngô, chi dương, Kim Thành, duẫn phố, du trung, hạo vỉ, lệnh cư, phá Khương, an di, lâm Khương.
Trương dịch quận trị xúc ( đi trùng thêm nhạc ) đến ( nay Cam Túc trương dịch lâm trạch huyện ).


Lãnh 8 huyện: Xúc ( đi trùng thêm nhạc ) đến, chiêu võ, phòng lan, xóa đan, để trì, ngày lặc, phiên cùng, li gan ( đi nguyệt thêm cách ),
Có khác trương dịch, cư duyên nước phụ thuộc, trị cư duyên ( nay nội Mông Cổ ngạch tế nạp kỳ Đông Nam ).
Rượu tuyền quận trị lộc phúc ( nay Cam Túc rượu tuyền ).


Lãnh 9 huyện: Lộc phúc, an di, biết bơi, nhạc Loan, biểu thị, ngọc môn, duyên thọ, làm tề, sa đầu.
Đôn Hoàng quận trị Đôn Hoàng ( nay Cam Túc Đôn Hoàng thành Hà Tây ).
Lãnh 6 huyện: Đôn Hoàng, long lặc, hiệu cốc, quảng đến, minh an, uyên tuyền.
Tịnh Châu thứ sử bộ


Thượng đảng bộ trị trưởng tử ( lệnh Sơn Tây trưởng tử ).
Lãnh 13 huyện: Trưởng tử, huyền thị, cao đều, dương a, tế ( đi kỳ thêm kỳ ) thị, lộ huyện, hồ quan, truân lưu, cốc xa, đồng đê, tương viên, niết huyện, dính huyện.
Thái Nguyên quận trị Tấn Dương ( nay Sơn Tây đại nguyên tấn nguyên ).


Lãnh 15 huyện: Tấn Dương, du thứ, dương ấp, Kỳ huyện, trung đều, ổ huyện, giới hưu, bình đào, đại lăng, tư thị, lang Mạnh, vu huyện, dương khúc, lự chuồng ( đi đã thêm hổ ), kinh lăng.
Tây hà quận trị ly thạch ( nay Sơn Tây ly thạch ).


Lãnh 9 huyện: Ly thạch, trung dương, bình chu, lận huyện, hoàn dương, hoàn âm, bình định, quảng diễn, mỹ kê.
Thượng quận trị da thi ( nay Thiểm Tây Du Lâm cá hà trấn ).
Lãnh 9 huyện: Da thi, Quy Từ, bạch thổ, trinh lâm, xa duyên, cao nô, định dương, điêu âm, sơn viên.


Nhạn môn quận trị Âm Quán ( nay Sơn Tây Sóc Châu biện tử thoản phụ cận ).
Lãnh 14 huyện: Âm Quán, mã ấp, liệt huyện, lâu phiền, quảng võ, nguyên bình, lỗ thành, uông đào, phồn chỉ, kịch dương, quách huyện, võ châu, bình thành, cường dương.


Vân trung quận trị vân trung ( nay nội Mông Cổ thác khắc thác huyện cổ thành hương ).
Lãnh 11 huyện: Vân trung, sa lăng, sa nam, ki lăng, thành nhạc, võ tiến, nguyên dương, định tương, Hàm Dương, võ tuyền, bắc dư.
Định tương quận trị thiện vô ( nay Sơn Tây hữu ngọc ).


Lãnh 5 huyện: Thiện vô, trung lăng, võ thành, Lạc huyện, đồng quá.
Năm nguyên quận trị cửu nguyên ( nay nội nhà bạt đầu ha nghiệp phụ cận ).
Lãnh 9 huyện: Cửu nguyên, Hà Âm, lâm ốc, năm nguyên, nghi lương, thành nghi, Tây An dương, võ đều, mạn bách.


Sóc phương quận trị lâm nhung ( nay nội Mông Cổ đặng khẩu huyện bá lăng ).
Lãnh 6 huyện: Lâm nhung, ốc dã, quảng mục, sóc phương, đại thành, tam phong.
U Châu thứ sử bộ
Đại quận trị cao liễu ( nay Sơn Tây dương cao ).


Lãnh 11 huyện: Cao liễu, mã thành, đạo nhân, Bắc Bình ấp, ban thị, tiển ( đi ngươi thêm kỳ ) thị, bình thư, đông an dương, tang làm, đương thành, đại huyện.
Thượng cốc quận trị tự dương ( nay Hà Bắc hoài tới tiểu nam tân bảo phụ cận ).


Lãnh 8 huyện, tự dương, cư túc, trác lộc, Phan huyện, cối ( đi thạch thêm câu ) mậu, hạ Lạc, Quảng Ninh, ninh huyện.
Trác quận trị Trác huyện ( nay Hà Bắc Trác Châu ).
Lãnh 7 huyện: Trác huyện, lương hương, phương thành, phạm dương, tù quốc, cố an, bắc tân thành.


Quảng dương quận trị kế huyện ( nay Bắc Kinh Tây Nam thành nội ).
Lãnh 5 huyện: Kế huyện, quảng dương, xương bình, quân đều, an thứ.
Ngư Dương quận trị Ngư Dương ( nay Bắc Kinh mật vân mười dặm bảo phụ cận ).


Lãnh 9 huyện; Ngư Dương, quánh bình, chuồng ( đi đã thêm hổ ) hề, yên vui, hồ nô, bình cốc, lộ huyện, ung nô, Tuyền Châu.
Hữu Bắc Bình quận trị thổ ngân ( nay Hà Bắc đường sơn bắc khu mới ).
Lãnh 4 huyện: Thổ ngân, từ vô, vô chung, tuấn mĩ.


Liêu Tây quận trị dương nhạc ( Liêu Ninh bắc phiếu nam ba đồ doanh tử phụ cận ).
Lãnh 5 huyện: Dương nhạc, lâm du, phì như, Hải Dương, lệnh chi.
Liêu Đông quận trị tương bình ( Liêu Ninh Liêu Dương ).


Lãnh 11 huyện: Tương bình, liêu đội, tân xương, an thị, vấn huyện, bình quách, xấp thị, Tây An bình, phiên hãn, vọng bình, vô lự.
Khác lãnh Liêu Đông nước phụ thuộc, trị Xương Lê ( nay Liêu Ninh nghĩa huyện ).
Lãnh 5 huyện: Xương Lê, đỡ lê, tân đồ, đồ hà, phòng huyện, hiểm độc.


Huyền Thố quận trị Cao Lệ ( nay Liêu Ninh Thẩm Dương Đông Lăng phụ cận ).
Lãnh 5 huyện: Cao Lệ, chờ thành, tây cái mã, Liêu Dương, cao hiện.
Nhạc lãng quận trị Triều Tiên ( sáng nay tiên Bình Nhưỡng chợ phía nam khu ).


Lãnh 18 huyện: Triều Tiên, chiếm ve, toại thành, làm ( đi càng thêm nhiễm ) hàm, hồn di, tăng mà, li vọng, khắc phương, nhạc đều, bá ( đi bá thêm bối ) thủy, truân có, hàm tư, đề hề, mang phương, hải minh, chiêu minh, liệt khẩu, trường sầm.
Giao châu thứ sử bộ
Nam Hải quận trị phiên ngu ( nay Quảng Đông Quảng Châu ).


Lãnh 7 huyện: Phiên ngu, tăng thành, bác la, Long Xuyên, bóc dương, bốn sẽ, trung túc.
Thương ngô quận trị quảng tin ( nay Quảng Tây Ngô Châu ).
Lãnh 9 huyện: Quảng tin, đoan khê, cao muốn, mãnh lăng, phong dương, lâm hạ, phùng thừa, tạ mộc, lệ phổ.
Hợp phổ quận trị hợp phổ ( nay Quảng Tây phổ bắc thạch dũng Tây Nam ).


Lãnh 4 huyện: Hợp phổ, cao lạnh, lâm duẫn, từ nghe.
Úc lâm quận trị bố sơn ( nay Quảng Tây quế bình thành tây nam ).
Lãnh 10 huyện: Bố sơn, trung lưu, Quế Lâm, đàm trung, định chu, lãnh phương, an quảng, tăng thực, lâm trần, quảng úc.
Giao Chỉ quận trị long biên ( nay Việt Nam Hà Nội Bắc Ninh ).


Lãnh 12 huyện: Long biên, bắc mang, Khúc Dương, kê từ, yên ổn, chu kích ( đi sớm thêm ô ), vọng hải, tây với, phong khê, lâu ( đi nữ thêm ni ) linh, cẩu lậu, doanh đội ( đi người thêm lâu ).
Chín thật quận trị tư phổ ( nay Việt Nam thanh hóa tỉnh thanh hóa thành tây bắc )
Lãnh 5 huyện: Tư phổ, cư phong, vô công, vô biên, hàm hoan.


Ngày Nam Quận trị tây cuốn ( nay Việt Nam sửa chữa tỉnh Quảng Trị thị ).
Lãnh 4 huyện: Tây cuốn, Lư dung, chu ngô, so cảnh.
Đông Hán khi xưng nay đảo Hải Nam vì chu nhai châu.
Tây Vực Đô Hộ Phủ


Đông Hán khi Tây Vực Đô Hộ Phủ vì dân tộc thiểu số cư trú khu. Đô Hộ Phủ vì quận cấp đơn vị, hạ lãnh huyện cập tương đương huyện cấp dân tộc thiểu số cư trú khu, ở Đông Hán cùng đế vĩnh nguyên 6 năm đến an đế vĩnh sơ nguyên niên ( công nguyên 94~107 năm ) khi khu hành chính hoa như sau:


Tây Vực Đô Hộ Phủ, trị nó Càn thành ( nay Tân Cương sa nhã huyện cảnh nội ).
Lãnh huyện cùng huyện cấp đơn vị có:


Duyên thành, úy lê, nguy cần, giao hà thành, vụ đồ cốc, hoan bùn, thả mạt, tinh tuyệt, ninh di, tây thành, tử hợp, toa xe, sơ lặc, ôn túc, xích cốc thành, quý thành phố núi, mậu bộ hầu thành, mậu mình giáo úy thành, nghi hòa đô úy thành chờ.


Đông Hán khi, ở Trung Quốc bắc bộ, tức nội Mông Cổ bắc bộ, Mông Cổ quốc cập Nga hồ Baikal đồ vật, từ Tiên Bi, đại mạc, Hung nô, kiên côn, hô bóc chờ dân tộc thiểu số cư trú.
Ở nay Liêu Ninh Đông Bắc bộ, Cát Lâm, Hắc Long Giang cùng Nga khu vực từ Phu Dư, Ấp Lâu, ốc tự, Cao Lệ chờ dân tộc thiểu số cư trú.


Nay thanh hải, Tứ Xuyên tây bộ cùng Tây Tạng quảng đại khu vực từ đường mao, phát Khương, thiêu Khương, con ngựa trắng Khương, mâu ( đi trùng thêm ni ) ngưu Khương, đại tang chờ Khương dân tộc cư trú. Mã Khương, lộc ngưu Khương, đại dương chờ Khương dân tộc cư trú.


Nay Tân Cương Tây Bắc bộ từ ô tôn tộc cư trú.
Thời gian tương đối sớm điểm, bất quá đại đa số khu vực hành chính phân chia cũng chưa rất lớn biến hóa.


Có thể bạn cũng muốn đọc: